SỎI TIẾT NIỆU VÀ BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP CÙNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
I/ Sỏi tiết niệu là gì?
Sỏi tiết niệu hay sỏi niệu là những viên sỏi được hình thành do sự kết tinh tự nhiên của các tinh thể vô cơ trong nước tiểu. Đa phần chúng bắt đầu hình thành từ thận, di chuyển dọc theo đường đi của hệ tiết niệu và bài tiết ra ngoài nên nhiều người quen gọi là sỏi thận. Hiện nay, sỏi tiết niệu là một trong những bệnh thường gặp ở hệ niệu với xuất độ ở phái nam nhiều hơn nữ và hiếm thấy ở trẻ em. Bao gồm sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo.
Khi sỏi không gây tắc, hệ niệu thường không bị tổn thương và không có triệu chứng trầm trọng và gây tổn thương chức năng thận. Song trong quá trình tiến triển, sỏi tiết niệu thường gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, chủ yếu là các biến chứng do nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn : cơn đau quặn thận, ứ nước, ứ mủ thận, suy thận, viêm nhiễm đường tiết niệu,… Đặc biệt sỏi niệu quản là sỏi dễ gây ra nhiều biến chứng do sỏi di chuyển làm tắc niệu quản.
Sỏi tiết niệu rất dễ tái phát sau điều trị nên phải cần tìm nguyên nhân sinh sỏi ngay lần đầu tiên để có thể phòng ngừa sự tái phát và tổn thương thận.
II/ Bệnh lý thường gặp ở sỏi tiết niệu
Triệu chứng Sỏi tiết niệu
Tùy từng vị trí có sỏi mà có các bệnh lý khác nhau, từ không có triệu chứng (khi bệnh nhân tình cờ phát hiện khi đi khám bệnh) đến những triệu chứng nghiêm trọng. Sỏi tiết niệu nhìn chung bệnh nhân thường xuất hiện các triệu chứng sau:
Đau thắt lưng mạn tính: Có cảm giác đau nặng nề, tức khó chịu vùng thắt lưng một hoặc hai bên, khi vận động đau sẽ tăng.
Cơn đau cấp tính: cơn đau quặn thận, xuất hiện đau đột ngột sau lao động, từ thắt lưng sau đó lan xuống vùng bẹn, bộ phận sinh dục. Đau do nguyên nhân sỏi thận rơi xuống niệu quản gây ra sỏi niệu quản.
Đái ra máu: Người bệnh tiểu ra nước có màu đỏ nhạt tựa như nước rửa thịt.
Đái ra sỏi: trường hợp này ít gặp nhưng có giá trị chẩn đoán.
Nước tiểu có mủ: Nước tiểu đục, hay gặp ở những bệnh nhân có ứ mủ bể thận.
Nhiễm khuẩn tiết niệu do sỏi gây ứ nước: Người bệnh sốt cao rét run có đái buốt, đái rắt có thể kèm nhức đầu, nôn và buồn nôn.
Vị trí xuất hiện Sỏi tiết niệu
Sỏi thận: Bao gồm sỏi bể thận, sỏi đài bể thận, sỏi đài thận, sỏi san hô và sỏi bán san hô.
Sỏi niệu quản: Chia nhỏ thành sỏi 1⁄3 trên, 1⁄3 giữa và 1⁄3 dưới.
Sỏi bàng quang: trong bàng quang
Sỏi niệu đạo: trong niệu đạo
III/ Đối tượng dễ bị sỏi tiết niệu?
Những đối tượng dễ mắc sỏi tiết niệu gồm:
- Có bất thường bẩm sinh ở đường tiết niệu;
- Gia đình có người từng mắc sỏi tiết niệu;
- Người bệnh đã từng trải qua can thiệp ở đường tiết niệu;
- Có tiền sử viêm đường tiết niệu nhiều lần;
- Những người uống ít nước, đặc biệt là người cao tuổi;
- Những bệnh nhân nằm bất động nhiều ngày;
- Mắc các bệnh lý về rối loạn chuyển hóa: toan chuyển hóa mạn, tăng canxi niệu…;
- Có sử dụng một số loại thuốc;
- Lao động trong môi trường nóng bức;
- Những người thường xuyên nhịn đi tiểu.
IV/ Phương pháp điều trị sỏi tiết niệu phổ biến hiện nay
Điều trị sỏi cũng cần tùy vào tình trạng người bệnh, có thể kết hợp nội khoa và ngoại khoa
Điều trị nội khoa Sỏi tiết niệu
Trong trường hợp cấp cứu, Bệnh nhân vô niệu hay thiểu niệu, đây là tình trạng của suy thận cấp, cần phải chạy thận nhân tạo trước để bệnh nhân ổn định sau đó xem xét quyết định dẫn lưu nước tiểu bằng phẫu thuật mở thận ra da hay đặt thông niệu quản bằng ống JJ, khi bệnh nhân ổn định sẽ phẫu thuật lấy sỏi sau.
Bệnh nhân sốt cao có hội chứng nhiễm khuẩn nặng hay thận ứ mủ, cần phải hồi sức bệnh nhân tích cực với kháng sinh, dịch truyền, hạ sốt… và mổ cấp cứu dẫn lưu thận, đợi tới khi bệnh ổn sẽ phẫu thuật lấy sỏi sau.
Trong trường hợp không cấp cứu: Bác sĩ sẽ điều trị bảo tồn, không phẫu thuật trong các trường hợp:
Sỏi nhỏ (thường kích thước sỏi nhỏ hơn 5mm) và không tiến triển, không có biến chứng nhiễm trùng, gây bế tắc hoặc gây đau. Người bệnh phải uống đủ nước mỗi ngày (hơn 2 lít) và tích cực vận động thể dục thể thao.
Chỉ định điều trị tích cực nhiễm trùng, trong trường hợp do vi khuẩn phân hủy ure
Đối với sỏi urat, có thể làm tan sỏi bằng các dược chất tương ứng, có tác dụng thay đổi pH nước tiểu hoặc làm tan sỏi trực tiếp. Sỏi acid uric ở đường niệu trên hoặc dưới, có thể được hòa tan bằng cách sử dụng liệu pháp kiềm hóa nước tiểu kéo dài
Điều trị ngoại khoa Sỏi tiết niệu
Tán sỏi ngoài cơ thể: Hiện nay sỏi thận điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp điều trị ít xâm hại nhất hiện nay.
Nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi bằng ống soi cứng và ống soi mềm: Đây là một phương pháp mổ sỏi thận bằng nội soi hiện đại, hiệu quả cao và ít gây tổn thương cho người bệnh, có thể tiếp cận tán sỏi ở mọi vị trí của hệ tiết niệu. phương pháp này đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và phẫu thuật viên có tay nghề cao.
Tán sỏi qua da PCNL: là phương pháp kỹ thuật cao, ít xâm hại, thay thế cho mổ mở để điều trị sỏi thận và sỏi thận niệu quản 1/3 trên kích thước > 15mm. Tuy nhiên, PCNL vẫn còn một số nhược điểm về nguy cơ chảy máu, đau sau mổ và thời gian nằm viện còn dài.
Phẫu thuật nội soi sau hông lưng và mổ hở: là phương pháp điều trị ít xâm lấn, phù hợp với những trường hợp sỏi niệu quản đọan 1/3 trên, sỏi bể thận đơn thuần mà các phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi ngược dòng bằng ống mềm, tán sỏi qua da thất bại.
V/ Phòng tránh sỏi tiết niệu
Cần thực hiện lối sống lành mạnh với chế độ ăn lành mạnh kết hợp tập luyện hợp lý; Uống nhiều nước hàng ngày; Giữ vệ sinh cơ thể tốt, tránh bị nhiễm khuẩn tiết niệu; Không nên nhịn tiểu; Vận động, tập luyện thể dục vừa sức…
Với bệnh Sỏi tiết niệu, việc phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời luôn là cách tốt nhất để tránh những biến chứng nguy hiểm về sau.