Catheter Ống Thông Y Tế
I/ CATHETER ỐNG THÔNG Y TẾ LÀ GÌ?
Thuật ngữ “catheter” dùng để chỉ một ống thông nhỏ, dài, làm bằng nhựa mỏng và dẻo. Catheter được dùng để truyền thuốc, dịch, chất dinh dưỡng hoặc máu vào cơ thể của bệnh nhân trong một khoảng thời gian từ vài tuần hoặc lâu hơn nữa.
II/ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ỨNG DỤNG CATHETER PHỔ BIẾN HIỆN NAY:
1. Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm
1.1 Định nghĩa:
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm là gì? Đây là kỹ thuật luồn catheter từ các tĩnh mạch ở cánh tay, ngực hoặc cổ sao cho đầu tận cùng catheter nằm ở tĩnh mạch trung tâm gần tim. Hiện nay, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm được áp dụng nhiều ở các khoa hồi sức cấp cứu và phẫu thuật tại những bệnh viện lớn.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn so với tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch trung tâm, cụ thể là:
Tỷ lệ thành công cao.
Bệnh nhân có rối loạn đông máu vẫn thực hiện được.
Có thể băng ép để cầm máu nếu có chảy máu nơi tiêm.
Người bệnh và thân nhân dễ chấp nhận.
1.2 Chỉ định và chống chỉ định thực hiện
Kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch được chỉ định thực hiện khi cần:
Đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, buồng tim và động mạch phổi.
Truyền nhiều loại dịch trong quá trình cấp cứu.
Truyền dinh dưỡng cho bệnh nhân không thể ăn bằng đường miệng.
Truyền thuốc điều trị dài ngày.
Tạo nhịp tim hoặc sốc tim.
Chạy thận nhân tạo.
Chống chỉ định đặt catheter tĩnh mạch trung tâm đối với những trường hợp bệnh nhân có các đặc điểm dưới đây:
Tiểu cầu nhỏ hơn 60.000/mm3.
Rối loạn đông máu nặng.
Có cục máu đông tại tĩnh mạch trung tâm.
2. Đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn
2.1 Định nghĩa
Tĩnh mạch dưới đòn nằm dưới phần xương đòn, gần sát động mạch dưới đòn và đỉnh phổi. Đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn là thủ thuật là thủ thuật đưa ống thông polyten vào tĩnh mạch dưới đòn, nhằm mục đích truyền nhanh vào cơ thể bệnh nhân một lượng dịch, thuốc, chất dinh dưỡng,…
Ưu điểm của phương pháp đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn là:
Dễ xác định mốc giải phẫu
Đường đi và hướng đi thuận lợi cho việc đẩy ống thông vào tĩnh mạch chủ
Đường kính tĩnh mạch dưới đòn khá lớn, không bị xẹp dù bệnh nhân đang bị trụy mạch khiến tỷ lệ thành công cao
Vị trí dễ cố định, che phủ, chăm sóc và tiện cho bệnh nhân sinh hoạt
Ít bị nhiễm trùng do tĩnh mạch nằm sâu trong lồng ngực
Áp lực máu thấp nên không gây tụ máu khi phải tiêm nhiều lần
2.2 Hai phương pháp đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn
Phương pháp luồn sonde: Áp dụng với catheter 1 nòng với ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện.
Phương pháp Seldinger: Luồn catheter qua dây dẫn với mọi vị trí. Đây là kỹ thuật cải tiến với nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác thường sử dụng trước đây, chẳng hạn như:
Kim luồn cỡ nhỏ phù hợp với tĩnh mạch nền nhỏ ở trẻ em
Tăng tỷ lệ thành công lên cao hơn
Ít chảy máu nơi tiêm
Ít bị tắc ống thông do luồn catheter cỡ lớn
Dễ đo áp lực tĩnh mạch trung tâm
3. Ưu điểm của siêu âm hướng dẫn
Hiện nay,siêu âm hướng dẫn là tiêu chuẩn bắt buộc khi tiêm tĩnh mạch trung tâm nhằm tăng tỷ lệ thành công, giảm số lần đâm kim cũng như biến chứng chảy máu, tổn thương mô và nhiễm trùng.
Bộ dụng cụ siêu âm hướng dẫn bao gồm máy siêu âm với đầu dò Linear, có kèm bao nylon vô khuẩn bọc đầu dò, gel siêu âm 2 loại là thường và vô khuẩn. Trong quá trình chuẩn bị cho bệnh nhân, bác sĩ hoặc điều dưỡng tiêm nên thực hiện kỹ thuật dưới hướng dẫn siêu âm tĩnh mạch.
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm có những ưu điểm như sau:
Siêu âm giúp xác định tĩnh mạch, tránh trường hợp tiêm nhầm động mạch
Đo đường kính tĩnh mạch nền và độ sâu tĩnh mạch
Xác định vị trí và hướng đâm kim, hạn chế chảy máu nơi tiêm
Kiểm tra vị trí đúng của đầu catheter
Phát hiện huyết khối tĩnh mạch khi có dấu hiệu lâm sàng
Kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm nói chung, hay cụ thể là phương pháp đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn, khá phức tạp với yêu cầu tuân thủ chặt chẽ quy trình cao và vẫn có thể xảy ra biến chứng. Chính vì vậy, đặt catheter tĩnh mạch dưới hướng dẫn của siêu âm sẽ giúp ngăn ngừa và đề phòng các nguy cơ rủi ro, tăng độ chính xác ở người thực hiện cũng như tỷ lệ thành công của cả thủ thuật.
4. Catheter niệu quản
Được sử dụng trong các khoa tiết niệu, nội khoa, phẫu thuật, sản khoa và phụ khoa để dẫn lưu nước tiểu và thuốc.
Nó cũng được sử dụng cho những bệnh nhân bị đau khi di chuyển khó khăn hoặc nằm liệt giường hoàn toàn.
Được sử dụng trong phẫu thuật tiết niệu, để dẫn lưu bên trong tạm thời từ ngã ba niệu quản đến bàng quang.
Ống thông lớn có nhiều lỗ để cải thiện dòng chảy trơn tru;
Một bên mở, cả hai bên mở hoặc cả hai bên đóng cho lựa chọn của bạn.
III/ THỜI GIAN LƯU CATHETER ỐNG THÔNG Y TẾ
Thời gian lưu catheter: tháo catheter ngay khi không còn cần thiết. Khi kĩ thuật vô trùng không được bảo đảm, thay catheter càng sớm càng tốt và để không quá 48 giờ.
Một Số Bài Viết Khác về Vật Tư Tiêu Hao:
Xem Thêm: Catheter Ống Thông Y Tế
Xem Thêm: Sonde JJ niệu quản là gì?
Xem Thêm: Test Nhanh Covid-19 SGTi Flex Ag Sugentech
Xem Thêm: Ống thông tiểu Sonde Foley là gì?
Xem Thêm: Dây dẫn đường Guidewire