Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 19

Hãy cùng Y Tế Chính Hãng xem câu chuyện Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 19 nhé

Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 19
Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 19

Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 19 Tóm tắt

Tóm tắt: Bệnh nhân có triệu chứng tức ngực, đau ngực, khó thở, khó nằm về đêm mà không có động lực rõ ràng cách đây 6 ngày, căn cứ vào các triệu chứng liên quan và kết quả thăm khám của bệnh nhân, chẩn đoán lâm sàng có thể là hội chứng mạch vành cấp; suy tim trái; tăng huyết áp.

Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán, căn cứ vào tình trạng hiện tại của bệnh nhân, khuyên bệnh nhân nên dùng thuốc điều trị, vì bệnh nhân thường xuyên uống thuốc hạ huyết áp, hiệu quả hạ huyết áp tốt nên khuyên bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc hạ huyết áp.

Thông tin cơ bản

Nam, 65 tuổi

Loại bệnh: Tăng huyết áp, suy tim

Kế hoạch điều trị

Điều trị bằng thuốc (peptid lợi niệu natri tái tổ hợp đông khô của não người)

Chu kỳ điều trị

5 ngày, theo dõi lâu dài

Hiệu quả điều trị

Kiểm tra thể chất cho thấy các dấu hiệu sinh tồn ổn định, nhiệt độ cơ thể là 36,8°C và huyết áp là 115/82mmHg.

Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 19 Câu chuyện

1. Cuộc phỏng vấn đầu tiên

Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 19
Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 19

Ngày hôm đó, khoa nội trú vô cùng bận rộn, tôi đến khoa từ sớm, mặc đồng phục, đang ngồi ăn sáng ngon lành trong phòng bác sĩ thì nghe thấy giọng nói của cô y tá ca đêm từ hành lang vọng ra: “Bác sĩ, đêm qua có bệnh nhân nội trú cấp cứu.”.

Tôi vội mở máy tính đọc bệnh án của bệnh nhân thì được biết bệnh nhân năm nay 65 tuổi, cách đây 6 ngày ông xuất hiện triệu chứng tức ngực và đau ngực không rõ nguyên nhân, kèm theo khó thở, nằm không được. Sau đó, thấy triệu chứng đỡ nên không đi khám, 6 ngày sau các triệu chứng trên lại tái phát, uống thuốc thì đỡ hẳn. Nhưng chỉ một thời gian ngắn sau đó lại triệu chứng khó thở và các triệu chứng khác nặng hơn trước, không tức ngực, đau ngực và buồn nôn, nôn mửa, đau bụng và các triệu chứng khác.

Để làm rõ thêm chẩn đoán và điều trị có hệ thống, ông ấy đã đến cấp cứu tại bệnh viện của chúng tôi, sau khi khám cấp cứu, ông ấy được đưa vào khoa của chúng tôi với tình trạng “nhồi máu cơ tim thành trước cấp tính”.

Thế là tôi đến gặp bệnh nhân, hỏi bệnh sử thì được biết bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp 7 năm, huyết áp cao nhất là 200/100mmHg, uống thuốc hạ áp không rõ, đã mổ mở bàng quang.

10 năm trước và phẫu thuật cột sống 2 năm trước Phẫu thuật (không rõ phẫu thuật), không tiểu đường, không viêm gan, lao và các bệnh truyền nhiễm khác, tiền sử hút thuốc 20 năm, 10 điếu mỗi ngày, bỏ thuốc trước tháng 1, không uống rượu.

2. Quy trình điều trị

Sau khi bệnh nhân vào viện, ngoài việc hỏi về tiền sử bệnh nhân còn được thăm khám lâm sàng, khám thực thể cho thấy huyết áp 145/95mmHg, khó thở, da và niêm mạc không vàng, hạch nông không sưng, cổ mềm, không đau, mạch cảnh đầy, tĩnh mạch cổ không nổi, khí quản nằm ở giữa, tuyến giáp 2 bên không to, lồng ngực đều bình thường, phế trường rộng ra, phổi không có tiếng gõ, tiếng thở không có tiếng, nghe có ran ẩm thô, không có tiếng khò khè âm thanh, tiếng gõ vòng tim không to, nhịp tim 84 nhịp, nhịp đều, tiếng tim trầm, không có tiếng thổi, bụng phẳng, không đau bụng, không đau dội ngược thành bụng, không sờ thấy gan, không sờ thấy lách, có dấu hiệu trào ngược tĩnh mạch cổ âm tính.

Cột sống bình thường, các chi bình thường, các khớp bình thường, không phù hai chi dưới.

Để tiếp tục chẩn đoán và điều trị, bệnh nhân còn được làm điện tâm đồ, siêu âm Doppler màu tim và các thăm khám phụ trợ liên quan khác, điện tâm đồ: V1-V6 sóng Q bệnh lý, V1-V5: đoạn ST chênh lên. Myoglobin 225,79ng/L, giá trị bình thường là 20-80ng/mL, BNP25000pg/mL, giá trị bình thường là 0-100pg/mL, D-dimer 866,78ng/L.

Siêu âm tim cho thấy chuyển động thành phân đoạn bất thường và giảm chức năng tim.

Dựa trên các triệu chứng liên quan và kết quả thăm khám của bệnh nhân, có thể chẩn đoán lâm sàng là:

1. hội chứng mạch vành cấp tính,

2. suy tim trái,

3. tăng huyết áp.

Sau khi bệnh nhân được chẩn đoán, căn cứ vào tình trạng hiện tại của bệnh nhân, nên cho bệnh nhân điều trị bằng thuốc, thuốc đặc hiệu là peptid lợi niệu natri tái tổ hợp não người tái tổ hợp đông khô, dùng để chống suy tim, chống huyết khối, và lưu thông máu được cải thiện.

Vì bệnh nhân dùng thuốc hạ huyết áp thường xuyên và có tác dụng hạ huyết áp tốt nên bệnh nhân được khuyên tiếp tục dùng thuốc hạ huyết áp.

3. Hiệu quả điều trị

Sau khi bệnh nhân nhập viện, sau khi được điều trị bằng thuốc kết hợp với kết quả thăm khám phụ trợ, các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân đã ổn định, hết các triệu chứng tức ngực, đau ngực, khó thở, khó thở.

Khi xuất viện, bệnh nhân có tinh thần tốt, không sốt, không rét run, chóng mặt và các khó chịu khác, tự khỏi bứt rứt và các triệu chứng khác đã thuyên giảm, khám thực thể cho thấy các dấu hiệu sinh tồn ổn định, thân nhiệt ổn định. 36,8°C, huyết áp 115/82mmHg, mạch đập nhanh, ý thức rõ, nhập viện ngày thứ 5, ra viện, khi ra viện tinh thần bệnh nhân tốt, đã tỉnh. không có triệu chứng khó thở hoặc khó thở.

4. Những vấn đề cần chú ý

1. Người bệnh nên thường xuyên kiểm tra diễn biến huyết áp, chú ý nghỉ ngơi 5 phút trước khi đo huyết áp, tránh xúc động mạnh, mệt mỏi, hút thuốc lá, uống chè, nhậu nhẹt…

Thực hiện tư thế nằm ngửa hoặc ngồi khi đo và giữ cho các chi trên, tim và máy đo huyết áp ở cùng một mức.

Mỗi phép đo được thực hiện hai lần và lấy giá trị trung bình, Đo 2~3 ngày một tuần.

2. Chú ý cân bằng dinh dưỡng, tránh ăn đồ cay, nóng.

Chế độ ăn nên nhẹ, dễ tiêu, ít muối, ít béo, ăn nhiều rau quả tươi.

3. Duy trì sự ổn định về cảm xúc và tránh huyết áp tăng đột ngột do cảm xúc dao động như hồi hộp, cáu kỉnh và bất ổn về cảm xúc.

4. Uống thuốc hạ huyết áp đều đặn, không được tự ý giảm hoặc ngừng thuốc, có thể căn cứ theo chỉ dẫn của bác sĩ và căn cứ vào tình trạng bệnh mà điều chỉnh để tránh huyết áp tăng trở lại.

5. Những hiểu biết cá nhân

Suy tim hay còn gọi là suy tim, là giai đoạn nặng và giai đoạn cuối của các bệnh tim mạch, tỷ lệ tàn tật và tử vong ở mọi lứa tuổi đều cao hơn so với các bệnh tim mạch khác, trong đó tăng huyết áp là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự phát triển của bệnh. của suy tim một trong những nguyên nhân.

Điều trị hạ huyết áp có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ suy tim ở bệnh nhân tăng huyết áp, đồng thời cũng có thể làm giảm các biến cố tim mạch ở bệnh nhân suy tim, giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện tiên lượng.

Sau khi khởi phát suy tim trái, bệnh nhân thường có biểu hiện hồi hộp và khó thở khi chuyển dạ, sau đó cũng cảm thấy trống ngực và khó thở khi ngồi yên, và thường thức giấc vào ban đêm do khó thở.

Trường hợp nặng không nằm được, thở khò khè và ho như bệnh nhân đến khám lần này có triệu chứng tức ngực, đau ngực không rõ nguyên nhân cách đây 6 ngày, kèm theo khó thở, và không thể nằm vào ban đêm. Ông ấy đã tự mình uống lá Bạch quả, ông ấy không đi khám khi các triệu chứng của ông cải thiện và cô ấy không cảm thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng cho đến khi cô ấy bị khó thở.

May mắn thay, bệnh nhân đã hợp tác với việc điều trị và ông đã được xuất viện suôn sẻ mà không gặp rắc rối nghiêm trọng.

Sau suy tim trái, do máu từ tâm nhĩ trái không thể xuống tâm thất trái một cách thuận lợi nên đường máu tĩnh mạch phổi trở về tâm nhĩ phải bị tắc nghẽn, dẫn đến rối loạn tuần hoàn phổi và tăng áp lực động mạch phổi, ảnh hưởng đến chức năng của tim phải và phải. xuất hiện suy tim, trên lâm sàng bệnh nhân thường có biểu hiện mạch cảnh nổi giận Trương, gan to, phù chi dưới v.v. Suy tim nếu không được cấp cứu kịp thời thường dẫn đến tử vong, vì vậy nếu cảm thấy không khỏe thì phải đến bệnh viện kịp thời, tránh để chậm thời gian điều trị tốt nhất.

Xem thêm: Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 18 nhé

Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 18
Phỏng Vấn Bệnh Nhân Tăng Huyết Áp Tập 18
4.8/5 - (12 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0825.8888.90