Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi
Chúng ta cùng Thiết Bị Y Tế Chính Hãng tìm hiểu Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi hay còn gọi là Mask Oxy Có Túi có cách sử dụng và ứng dụng như thế nào nhé.
Mô Tả Về Sản Phẩm Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi
- Công dụng: là dụng cụ kết nối giữa hệ thống cung cấp khí oxy với bệnh nhân, giúp lượng khí oxy được cung cấp đầy đủ cho người sử dụng.
- Được làm từ chất liệu nhựa PVC được dùng trong y tế.
- Túi hơi dùng để dự trữ khí oxy.
- Ống hơi được mở an toàn
- Mask với dây đeo đàn hồi.
- Kẹp mũi điều chỉnh được.
- Mặt nạ cung ứng một nồng độ oxy cao với ống 2m.
- Size có sẵn: S, M, L, XL
- Được tiệt trùng và đóng gói riêng lẻ trong từng túi
- Quy cách: 100 cái / Thùng
- Kích thước: 48 X 36 X 29 cm
Ưu điểm về sản phẩm Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi:
- Van một chiều có trở kháng thấp, không chứa mủ cao su tự nhiên, ngăn chặn sự trào ngược và cho phép khí thở ra thoát ra ngoài.
- Ống lồng hình sao có thể đảm bảo lưu lượng oxy ngay cả khi ống bị gấp khúc, có các chiều dài khác nhau của ống.
- Sản phẩm có thể có màu xanh lá cây trong suốt và màu trắng trong suốt.
- Kẹp mũi có thể điều chỉnh đảm bảo vừa vặn thoải mái.
- Lỗ thông hơi an toàn cho phép hút không khí trong phòng.
- Bộ chuyển đổi xoay để phù hợp với vị trí của bệnh nhân.
- PVC trong, mềm để bệnh nhân thoải mái thở dù đeo trong thời gian dài.
THỞ OXY QUA Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi DỰ TRỮ
1. LÝ THUYẾT
Thở oxy qua mặt nạ (mask) có túi dự trữ: là kỹ thuật làm tăng thêm nồng độ oxy khí thở vào (FiO2) bằng mask có túi dự trữ oxy nhằm cung cấp đủ oxy cho nhu cầu chuyển hóa của cơ thể. Phương pháp này có thể cung cấp FiO2 tới 65-100% tùy vào loại mask có túi dự trữ kèm van một chiều hay không.
2. Chỉ định/chống chỉ định thở oxy qua mặt nạ trong hồi sức cấp cứu
Chỉ định khi sử dụng thở Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi dự trữ:
- Người bệnh tự thở và có nhu cầu oxy khí thở vào cao (FiO2 trên 40%);
- Có chống chỉ định hoặc tai biến khi thở oxy qua ống thông mũi hầu;
- Bệnh nhân giảm oxy máu động mạch: Áp lực riêng của oxy trong máu động mạch (PaO2) thấp hơn bình thường;
- Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của thiếu oxy;
- Các tình huống cấp cứu: Sặc, chảy máu, co giật, hạ nhiệt độ,…;
- Thở oxy thời gian ngắn: Sau gây mê, sau phẫu thuật.
Chống chỉ định cho người sử dụng thở Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi dự trữ:
- Bệnh nhân bị tổn thương nặng ở vùng mặt, không cho phép tì đè;
- Ít hiệu quả đối với các trường hợp thiếu máu, suy tuần hoàn.
3. Thực hiện kỹ thuật thở oxy qua Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi (mask oxy có túi)
3.1. Chuẩn bị
- Nhân sự thực hiện: Nhân viên y tế;
- Phương tiện cần thiết: Cột đo lưu lượng, dây dẫn oxy, máy đo SpO2, mặt nạ phù hợp với lứa tuổi và nhu cầu oxy của bệnh nhân (mặt nạ đơn giản, mặt nạ có bóng dự trữ – không có van 1 chiều, mặt nạ có bóng dự trữ – van 1 chiều); Bệnh nhân: Được thông báo về thủ thuật sắp thực hiện, đặt nằm trên giường cấp cứu cạnh nguồn oxy, làm thông thoáng đường thở trên, được kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng (nhịp thở, đo SpO2, mạch, dấu hiệu gắng sức, đánh giá tinh thần, tình trạng da niêm mạc,…);
- Hồ sơ bệnh án: Ghi đầy đủ thông tin cá nhân và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trước khi thở oxy.
3.2. Tiến hành thủ thuật
- Rửa tay, đi găng tay;
- Lắp cột đo lưu lượng vào nguồn cấp oxy;
- Lắp bình làm ẩm vào cột lưu lượng;
- Lắp dây dẫn oxy vào đầu ra cột lưu lượng hoặc bình làm ẩm;
- Lắp mặt nạ vào dây dẫn;
- Điều chỉnh lưu lượng oxy thở qua mặt nạ phù hợp với từng trường hợp khác nhau theo đúng chỉ định;
- Kiểm tra oxy các mối nối, đảm bảo không bị hở;
- Đưa mặt nạ kín mũi và miệng bệnh nhân;
- Cố định mặt nạ ôm kín mũi, miệng bệnh nhân nhưng không gây khó chịu.
3.3. Theo dõi
- Trong 30 phút đầu thở oxy qua mặt nạ, cần theo dõi bệnh nhân liên tục bằng máy đo SpO2 và nhịp tim, đánh giá nhịp thở, mức độ gắng sức, màu da và tinh thần nhằm điều chỉnh lượng oxy phù hợp;
- Quan sát da mặt bệnh nhân ở vùng đặt mặt nạ xem có bị kích thích, dị ứng với chất liệu của mặt nạ hay không;
- Sau 1 – 2 giờ thở oxy, nên tháo mặt nạ ra, lau khô hơi nước trên mặt nạ và lau mặt cho bệnh nhân;
- Khi bệnh nhân thở oxy ổn định, theo dõi mỗi 3 giờ một lần về các vấn đề như mối nối dẫn oxy có bị rò không, tình trạng đáp ứng của người bệnh, chỉ số SpO2;
- Điều chỉnh lưu lượng oxy, đảm bảo chỉ số SpO2 trong giới hạn cho phép;
- Thay mặt nạ, dây dẫn và bình làm ẩm hằng ngày.
Chú ý theo dõi bệnh nhân trong quá trình thở oxy qua mặt nạ
4. Một số tai biến và cách xử trí khi thực hiện thở oxy qua mặt nạ
- Khô niêm mạc đường thở: Cần xử trí bằng cách làm ẩm không khí đưa vào;
- Ngộ độc oxy: Nên xử trí bằng cách điều chỉnh lượng oxy cho phù hợp;
- Bội nhiễm vi khuẩn từ dụng cụ thở oxy: Để phòng tránh, nên dùng mặt nạ, dây dẫn dùng một lần, đồng thời thay các dụng cụ (mặt nạ, dây dẫn và bình làm ẩm) hằng ngày;
- Một số biến chứng khác: Giảm thông khí do oxy, xẹp phổi, bệnh lý võng mạc,… thực hiện xử trí đúng theo phác đồ chuẩn.
4.1. Tìm hiểu về tình trạng thiếu oxy
Những nguyên nhân gây thiếu oxy gồm:
- Có chướng ngại ở đường hô hấp: Gây chít hẹp đường ra vào của không khí, làm hàm lượng oxy trong cơ thể bị giảm, tăng hàm lượng cacbonic. Các chướng ngại gồm: Phù họng, u đường hô hấp, sặc nước, nghẹn, bệnh bạch hầu,viêm phế quản, viêm phổi, hen, tăng tiết dịch nhầy đường hô hấp, phù nề các cơ trơn phế quản,…;
- Giảm thể tích lồng ngực: Do liệt các cơ hô hấp (tổn thương cột sống, tổn thương dây thần kinh tủy), chấn thương lồng ngực (gãy xương sườn,vẹo cột sống), các bệnh gây tràn dịch,tràn khí màng phổi;
- Các bệnh gây cản trở khuếch tán không khí trong phổi:Phù phổi cấp, khí phế thũng, viêm phổi, viêm phế quản phổi,…;
- Các bệnh gây rối loạn quá trình vận chuyển oxy do máu và tuần hoàn:Thiếu máu, suy tim,bệnh tim bẩm sinh (còn ống động mạch, thông liên thất, thông liên nhĩ,…).
Về triệu chứng, khi bị thiếu oxy, bệnh nhân đều biểu hiện tình trạng suy hô hấp với các dấu hiệu nhận biết sau:
● Khó thở;
- Lo âu, hốt hoảng, bồn chồn;
- Vật vã, kích thích;
- Ý thức lơ mơ, lộn xộn;
- Giảm thị lực;
- Giảm trương lực cơ và sự phối hợp của các nhóm cơ;
- Ở giai đoạn đầu suy hô hấp,huyết áp, mạch, tần số hô hấp và tần số tim tăng lên;
- Ở giai đoạn sau suy hô hấp, bệnh nhân bị tím tái, thở dốc, co kéo các cơn hô hấp, mạch và huyết áp giảm;
- Khi xét nghiệm phân tích khí máu động mạch thấy độ bão hòa oxy (SpO2) và áp lực oxy (PaO2) giảm.
4.2. Liệu pháp oxy là gì?
Thiếu oxy có thể gây tổn thương các mô của cơ thể, đặc biệt là những mô có vai trò quan trọng đối với sự sống như tế bào não. Vì vậy, khi cơ thể bị thiếu oxy, bệnh nhân được chỉ định thực hiện liệu pháp oxy. Liệu pháp oxy là biện pháp cung cấp khí thở cho bệnh nhân với nồng độ oxy cao hơn nồng độ oxy trong khí trời là trên 21%. Thở oxy chính là biện pháp quan trọng trong điều trị suy hô hấp.
Có nhiều phương pháp điều trị thở oxy ngoài việc sử dụng Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi: Thở oxy qua ống thông mũi hầu, thở oxy qua Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi, thở oxy bằng cách sử dụng lồng oxy, lều oxy. Trong đó, thở oxy qua mặt nạ đang được ứng dụng rộng rãi hiện nay. Đây là kỹ thuật tăng thêm nồng độ khí thở vào bằng mặt nạ, cung cấp đủ lượng oxy cần thiết cho nhu cầu chuyển hóa của cơ thể.
Cụ thể, Thở Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi hay còn gọi là mặt nạ oxy là một dụng cụ phủ kín miệng, mũi bệnh nhân, sử dụng cho bệnh nhân thở oxy trong trường hợp cấp cứu hoặc khi người bệnh có tổn thương ở mũi, hầu nên không thực hiện được kỹ thuật thở oxy qua ống thông mũi hầu. Thở Mặt Nạ Thở Oxy Có Túi có thể cung cấp cho bệnh nhân khí thở có nồng độ oxy cao hơn so với phương pháp đặt ống thông mũi hầu.
Xem Thêm: Mặt Nạ Thở Oxy Không Túi
Một Số Bài Viết Khác về Vật Tư Tiêu Hao:
Xem Thêm: DÂY DẪN ĐƯỜNG GUIDEWIRE là gì?
Xem Thêm: Dây dẫn đường Guidewire PTFE
Xem Thêm: Dây dẫn đường Guidewire Qua Da PCNL
Xem Thêm: Dây dẫn đường Guidewire Hydrophilic
Xem Thêm: Dây dẫn đường Guidewire Zebra
Xem Thêm: Catheter Ống Thông Y Tế
Xem Thêm: Sonde JJ niệu quản là gì?
Xem Thêm: Test Nhanh Covid-19 SGTi Flex Ag Sugentech
Xem Thêm: Ống thông tiểu Sonde Foley là gì?
Xem Thêm: Nhận Biết Rọ Lấy Sỏi Rọ Bắt Sỏi